Yêu cầu kỹ thuật của các đầu báo cháy tự động

Theo quy định tại Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5738:2001 thì yêu cầu kỹ thuật của các đầu báo cháy tự động như sau:

 

4.1 Các đầu báo cháy tự động phải đảm bảo phát hiện cháy theo chức năng đã được thiết kế và các đặc tính kỹ thuật nêu ra trong bảng 1. Việc lựa chọn đầu báo cháy tự động phải căn cứ vào tính chất của các chất cháy, đặc điểm của môi trường bảo vệ, và theo tính chất của cơ sở theo qui định ở phụ lục A.

Yêu cầu kỹ thuật của các đầu báo cháy tự động

 

Bảng 1

Đặc tính kỹ thuật

Đầu báo cháy nhiệt

Đầu báo cháy khói

Đầu báo lửa

Thời gian tác động

Không lớn hơn 120 giây

Không lớn hơn 30 giây

Không lớn hơn 5 giây

Ngưỡng tác động

400C ÷ 1700C

Sự gia tăng nhiệt độ trên 50C/phút

Độ che mờ do khói *:

từ 5 đến 20%/m đối với đầu báo cháy khói thông thường

từ 20 đến 70% trên khoảng cách giữa đầu phát và đầu thu của đầu báo khói tia chiếu

Ngọn lửa trần cao 15mm cách đầu báo cháy 3m

Độ ẩm không khí tại nơi đặt đầu báo cháy

Không lớn hơn 98%

Không lớn hơn 98%

Không lớn hơn 98%

Nhiệt độ làm việc.

Từ -100C đến 1700C

Từ -100C đến + 500C

Từ -100C đến + 500C

Diện tích bảo vệ

Từ 15m2 đến 50m2

Lớn hơn 50m2 đến 100m2 **

Hình chóp có góc 1200, chiều cao từ 3m đến 7m.

Chú thích

* Ngưỡng tác động của đầu báo cháy khói được tính bằng độ che mờ do khói trên một khoảng cách cho trước.

** Diện tích bảo vệ của đầu báo cháy khói tia chiếu là phần diện tích giới hạn bởi khoảng cách giữa đầu phát và đầu thu (từ 5 đến 100m) và độ rộng ở 2 phía dọc theo tia chiếu (15m): từ 75 đến 1500m2

4.2 Các đầu báo cháy phải có đèn chỉ thị khi tác động. Trường hợp đầu báo cháy tự động không có đèn chỉ thị khi tác động thì đế đầu báo cháy tự động phải có đèn báo thay thế.

Đối với đầu báo cháy không dây (đầu báo cháy vô tuyến và đầu báo cháy tại chỗ) ngoài đèn chỉ thị khi tác động còn phải có tín hiệu báo về tình trạng của nguồn cấp.

4.3 Số lượng đầu báo cháy tự động cần phải lắp đặt cho một khu vực bảo vệ phụ thuộc vào mức độ cần thiết để phát hiện cháy trên toàn bộ diện tích của khu vực đó và phải đảm bảo yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật.

Nếu hệ thống báo cháy tự động dùng để điều khiển hệ thống chữa cháy tự động thì mỗi điểm trong khu vực bảo vệ phải được kiểm soát bằng 2 đầu báo cháy tự động thuộc 2 kênh khác nhau.

Trường hợp nhà có trần treo giữa các lớp trần có lắp đặt các hệ thống kỹ thuật, cáp điện, cáp tín hiệu thì phải lắp bổ sung đầu báo cháy ở trần phía trên.

4.4 Các đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt được lắp trên trần nhà hoặc mái nhà. Trong trường hợp không lắp được trên trần nhà hoặc mái nhà cho phép lắp trên xà và cột, cho phép treo các đầu báo cháy trên dây dưới trần nhà nhưng các đầu báo cháy phải cách trần nhà không quá 0,3m tính cả kích thước của đầu báo cháy tự động.

4.5 Các đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt phải lắp trong từng khoang của trần nhà được giới hạn bởi các cấu kiện xây dựng nhô ra về phía dưới (xà, dầm, cạnh panel) lớn hơn 0,4m.

Trường hợp trần nhà có những phần nhô ra về phía dưới từ 0,08m đến 0,4m thì việc lắp đặt đầu báo cháy tự động được tính như trần nhà không có các phần nhô ra nói trên nhưng diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy tự động giảm 25%.

Trường hợp trần nhà có những phần nhô ra về phía dưới trên 0,4m và độ rộng lớn hơn 0,75m thì phải lắp đặt bổ sung các đầu báo cháy ở những phần nhô ra đó.

4.6 Trường hợp các đống nguyên liệu, giá kê, thiết bị và cấu kiện xây dựng có điểm cao nhất cách trần nhà nhỏ hơn hoặc bằng 0,6m thì các đầu báo cháy tự động phải được lắp ngay phía trên những vị trí đó.

4.7 Số đầu báo cháy tự động mắc trên một kênh của hệ thống báo cháy phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật của trung tâm báo cháy nhưng diện tích bảo vệ của mỗi kênh không lớn hơn 2000m2 đối với khu vực bảo vệ hở và 500m2 đối với khu vực kín. Các đầu báo cháy tự động phải sử dụng theo yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và lý lịch kỹ thuật của đầu báo cháy tự động có tính đến điều kiện môi trường nơi cần bảo vệ.

Chú thích

Khu vực bảo vệ hở là khu vực mà chất cháy trong khu vực này khi cháy có thể nhìn thấy khói, ánh lửa như kho tàng, phân xưởng sản xuất, hội trường....

Khu vực kín là khu vực khi cháy không thể nhìn thấy được khói, ánh lửa như trong hầm cáp, trần giả, các phòng đóng kín...

4.8 Trong trường hợp trung tâm báo cháy không có chức năng chỉ thị địa chỉ của từng đầu báo cháy tự động, các đầu báo cháy tự động mắc trên một kênh cho phép kiểm soát đến 20 căn phòng hoặc khu vực trên cùng một tầng nhà có lối ra hành lang chung nhưng ở phía ngoài từng phòng phải có đèn chỉ thị về sự tác động báo cháy của bất cứ đầu báo cháy nào được lắp đặt trong các phòng đó đồng thời phải đảm bảo yêu cầu của điều 4.7.

Trường hợp căn phòng có cửa kính hoặc vách kính với hành lang chung mà từ hành lang nhìn được vào trong phòng qua vách kính hoặc cửa kính này thì cho phép không lắp đặt các đèn chỉ thị ở căn phòng đó.

4.9 Khoảng cách từ đầu báo cháy đến mép ngoài của miệng thổi của các hệ thống thông gió hoặc hệ thống điều hòa không khí không được nhỏ hơn 0,5m.

Không được lắp đặt đầu báo cháy trực tiếp trước các miệng thổi trên.

4.10 Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt nhiều loại đầu báo cháy thì khoảng cách giữa các đầu báo cháy phải đảm bảo sao cho mỗi vị trí trong khu vực đó đều được bảo vệ bởi ít nhất là một đầu báo cháy.

Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt đầu báo cháy hỗn hợp thì khoảng cách giữa các đầu báo cháy được xác định theo tính chất của chất cháy chính của khu vực đó.

4.11 Đối với khu vực bảo vệ là khu vực có nguy hiểm về nổ phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống nổ.

Ở những khu vực có độ ẩm cao và/hoặc nhiều bụi phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống ẩm và/hoặc chống bụi.

Ở những khu vực có nhiều côn trùng phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống côn trùng xâm nhập vào bên trong đầu báo cháy hoặc có biện pháp chống côn trùng xâm nhập vào trong đầu báo cháy.

4.12 Đầu báo cháy khói.

4.12.1 Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy khói, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy khói với nhau và giữa đầu báo cháy khói với tường nhà phải xác định theo bảng 2, nhưng không được lớn hơn các trị số ghi trong yêu cầu kỹ thuật và lý lịch kỹ thuật của đầu báo cháy khói.

 

Bảng 2

Độ cao lắp đặt đầu báo cháy m

Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy, m2

Khoảng cách tối đa, m

Giữa các đầu báo cháy

Từ đầu báo cháy đến tường nhà

Dưới 3,5

nhỏ hơn 100

10

5,0

Từ 3,5 đến 6

nhỏ hơn 70

8,5

4,0

Lớn hơn 6,0 đến 10

nhỏ hơn 65

8,0

4,0

Lớn hơn 10 đến 12

nhỏ hơn 55

7,5

3,5

 

4.12.2 Trong những căn phòng có chiều rộng dưới 3 m thì khoảng cách cho phép giữa các đầu báo cháy khói là 15 m.

4.12.3 Đầu báo cháy khói ion hoá không được lắp đặt ở những nơi có vận tốc gió tối đa lớn hơn 10 m/s.

4.12.4 Đầu báo cháy khói quang điện không được lắp đặt ở những nơi mà chất cháy khi cháy tạo ra chủ yếu là khói đen.

4.12.5 Đối với đầu báo cháy khói tia chiếu khoảng cách giữa đường thẳng nối đầu phát với đầu thu của hai cặp không được lớn hơn 14 m và khoảng cách đến tường nhà hoặc các đầu báo cháy khác không quá 7 m. Trong khoảng giữa đầu phát và đầu thu của đầu báo cháy khói tia chiếu không được có vật chắn che khuất tia chiếu.

4.13 Đầu báo cháy nhiệt

4.13.1 Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy nhiệt, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy nhiệt với nhau và giữa đầu báo cháy nhiệt với tường nhà cần xác định theo bảng 3 nhưng không lớn hơn các trị số ghi trong điều kiện kỹ thuật và lý lịch kỹ thuật của đầu báo cháy nhiệt.

 

Bảng 3

Độ cao lắp đặt đầu báo cháy m

Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy, m2

Khoảng cách tối đa, m

Giữa các đầu báo cháy

Từ đầu báo cháy đến tường nhà

Dưới 3,5

nhỏ hơn 50

7,0

3,5

Từ 3,5 đến 6

nhỏ hơn 25

5,0

2,5

Lớn hơn 6,0 đến 9,0

nhỏ hơn 20

4,5

2,0

 

4.13.2 Ngưỡng tác động của đầu báo cháy nhiệt cố định phải lớn hơn nhiệt độ tối đa cho phép trong phòng là 200C.

4.14 Đầu báo cháy lửa

4.14.1 Các đầu báo cháy lửa trong các phòng hoặc khu vực phải được lắp trên trần nhà, tường nhà và các cấu kiện xây dựng khác hoặc lắp ngay trên thiết bị cần bảo vệ.

4.14.2 Việc thiết kế bố trí đầu báo cháy lửa phải đảm bảo sao cho khu vực được bảo vệ thoả mãn điều kiện trong bảng 1 và các trị số ghi trong điều kiện kỹ thuật và lý lịch kỹ thuật của đầu báo cháy lửa.

Trên đây là quy định về yêu cầu kỹ thuật của các đầu báo cháy tự động.

 

Vậy mua vác loại đầu báo cháy ở đâu có kiểm định chất lượng nguồn gốc rõ ràng ?                                          

Liên hệ hotline ☎ 0938 450 114 (zalo/call)

Công ty PCCC PHÁT ĐẠT chuyên phân phối mua bán các thiết bị pccc sỉ và lẻ. Chúng tôi cung cấp các sản phẩm đầu phun chữa cháy đạt theo tiêu chuẩn PCCC mua bán có chứng từ cam kết sản phẩm và bảo hành theo định kỳ.  PCCC PHÁT ĐẠT chuyên nhập khẩu cung cấp các vật tư PCCC và thiết bị bảo hộ PCCC như : Bình chữa cháy ( Renan, VNSAFE, YongJin, JIS, SRI, Multron, Dragon, Tomoken), vòi chữa cháy ( TQ, HQ, Đức,Tomoken, Dragon) đầu phun chữa cháy sprinkler ( Tyco/UK, Pro/Taiwan, TQ), thiết bị báo cháy ( Horing, GST, Formosa, Chungmei, Yunyang, Multron, Hochiki), bình dưỡng khí thở SCBA, mặt nạ phòng khói độc XHZLC40, TZL30, cáng cứu thương, túi y tế loại A,B,C, và các vật tư pccc theo tiêu chuẩn thông tư 150/2020 ( TT150), theo thông tư 48/2015 ( TT48), theo thông tư 56/2014, theo thông tư 17/2021, thông tư 136, thông tư 149/2020.........

Hi vọng bài viết Yêu cầu kỹ thuật của các đầu báo cháy tự động sẽ giúp các đọc giả biết thêm về cách trang bị đầu báo cháy tự động. Để tìm hiểu thêm các kiến thức PCCC khác khách hàng hãy theo dõi trang web www.phongchaygiare.com để đọc được những bài viết hay khác nhé! Bạn có thể xem thêm các bài viết khác về đầu phun chữa cháy tại danh mục Thiết bị báo cháy

 

Mọi chi tiết liên hệ :

CÔNG TY TNHH XNK TM DV PCCC PHÁT ĐẠT

Đ/C Chính : 116 Lương Thế Vinh, P. Tân Thới Hòa, Quận Tân Phú, HCM.

Chi nhánh Q7 : 988 Huỳnh Tấn Phát, P.Tân Phú, Q.7, HCM

Hotline: 0938 450 114 ( Zalo/ Call) - 0902 492 114

Email: phongchaygiare@gmail.com 

Website: www.phongchaygiare.com

Lượt xem: 729
Tin liên quan