Không huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy bị xử phạt thế nào?

Không huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy bị xử phạt thế nào?

 

 

Về vấn đề Không huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy bị xử phạt thế nào? này , giải đáp như sau:

1. Đối tượng phải được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy

Theo khoản 1 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì đối tượng phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy như sau:

(1) Người có chức danh chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 (sửa đổi 2013) như sau:

- Cháy tại cơ sở thì người đứng đầu cơ sở là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp người đứng đầu cơ sở vắng mặt thì đội trưởng đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy;

- Cháy tại thôn thì trưởng thôn là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp những người này vắng mặt thì đội trưởng đội dân phòng hoặc người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy;

- Cháy phương tiện giao thông cơ giới đang lưu thông thì người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp không có người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện thì người điều khiển phương tiện là người chỉ huy chữa cháy;

- Cháy rừng nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy, trưởng thôn tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy; 

Nếu chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá nhân thì trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.

Người đứng đầu đơn vị kiểm lâm hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy;

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy.

(2) Thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;

(3) Thành viên đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;

(4) Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

(5) Người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

(6) Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP;

(7) Thành viên đội, đơn vị phòng cháy và chữa cháy rừng.

2. Nội dung và thời gian huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy

Nội dung và thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy quy định theo khoản 2 và khoản 3 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP như sau:

2.1. Nội dung huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy

- Kiến thức pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với từng đối tượng;

- Phương pháp tuyên truyền, xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;

- Biện pháp phòng cháy; biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy;

- Phương pháp xây dựng và thực tập phương án chữa cháy;

- Phương pháp bảo quản, sử dụng các phương tiện phòng cháy và chữa cháy;

- Phương pháp kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

2.2. Thời gian huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy

- Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu: 

+ Từ 16 đến 24 giờ đối với đối tượng quy định tại (1), (2), (4), (5), (6) và (7) của mục 1;

+ Từ 32 đến 48 giờ đối với đối tượng quy định tại (3) của mục 1.

- Thời gian huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy sau khi chứng nhận này hết thời hạn sử dụng tối thiểu như sau:

+ 16 giờ đối với các đối tượng quy định tại (1), (2), (4), (5), (6) và (7) của mục 1;

+ 32 giờ đối với đối tượng quy định tại (3) của mục 1.

- Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu như sau:

+ 08 giờ đối với đối tượng quy định tại (1), (2), (4), (5), (6) và (7) của mục 1;

+ 16 giờ đối với đối tượng quy định tại tại (3) của mục 1.

3. Không huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy bị xử phạt thế nào?

Đối với hành vi không huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy thì có thể bị xử phạt từ 01 triệu 500 ngàn đồng đến 03 triệu đồng theo khoản 3 Điều 46 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

 

Trang bị PCCC

 Vui lòng liên hệ hotline ☎️ 0938 450 114 (zalo/call) 

          

Các loại bình chữa cháy Đơn giá  Hình ảnh sản phẩm
Bình chữa cháy bột ABC 4kg MFZL4 260,000
Bình chữa cháy bột ABC 8kg MFZL8 350,000
Bình chữa cháy CO2 3kg MT3 450,000
Bình chữa cháy CO2 5kg MT5 640,000
Bình chữa cháy bột ABC 35kg xe đẩy MFTZL35 1.900,000
Bình chữa cháy CO2 24kg MT24 3,900,000
Bình chữa cháy fire stop 500ml 100,000
Bình chữa cháy fire stop 1000ml 150,000
Bình chữa cháy ABC 1kg MFZL1 150,000
Bình chữa cháy ABC 2kg MFZL2 200,000
Nội quy tiêu lệnh chữa cháy 70,000
Cấm lửa + cấm thuốc 50,000
Đèn chiếu sáng sự cố  200,000
Đèn exit thoát hiểm 180,000
Kệ đôi để bình chữa cháy 120,000
Bộ nội quy tiêu lệnh bằng Mica

190.000

Bộ cấm lửa cấm thuốc bằng mica 90.000

 

Hi vọng bài viết  Không huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy bị xử phạt thế nào? sẽ giúp các đọc giả biết thêm về cách trang bị bình chữa cháy trong gia đình. Để tìm hiểu thêm các kiến thức PCCC khác khách hàng hãy theo dõi trang web www.phongchaygiare.com để đọc được những bài viết hay khác nhé! Bạn có thể xem thêm các bài viết khác về bình chữa cháy tại danh mục Bình chữa cháy

 

Bạn có thể liên hệ ngay với chúng tôi qua:

CÔNG TY TNHH XNK TM DV PCCC PHÁT ĐẠT

Đ/C Chính : 116 Lương Thế Vinh, P. Tân Thới Hòa, Quận Tân Phú, HCM.

Chi Nhánh: 988 Huỳnh Tấn Phát, P.Tân Phú, Quận 7, HCM

Hotline: 0938 450 114 ( Zalo/ Call) - 0902 492 114

Email: phongchaygiare@gmail.com 

Website: www.phongchaygiare.com

Lượt xem: 217
Tin liên quan