Chủ hộ kinh doanh không tham gia tập huấn chữa cháy có bị phạt không?

Chủ hộ kinh doanh không tham gia tập huấn chữa cháy có bị phạt không? Theo quy định tại khoản 4 Điều 47 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi không tham gia hoạt động PCCC khi được người có thẩm quyền yêu cầu bị thạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Câu hỏi của độc giả: Em kinh doanh sửa chữa điện tử, tuần trước UBND phường gửi thông báo đi học phòng cháy chứa cháy đến nhà, nhưng em quên dự.

Hôm đó, em cũng quên không đóng tiền tập huấn, theo thông báo của phường là 300.000 đồng.

Hàng xóm, cũng là hộ kinh doanh, đi học về bảo, em không đi học, không đóng tiền, sau này có sự cố hỏa hoạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy có đúng không? Em không đi học lớp tập huấn này thì có vi phạm luật pháp không và bị xử lý ra sao?

Độc giả Trần Hữu Hoan

 

Thăm dò ý kiến của quý khách hàng

Theo bạn, anh hộ kinh doanh không tham gia tập huấn PCCC bị xử lý thế nào?

 

 

Trả lời: Giải đáp thắc mắc của anh Hoan, luật sư Vũ Tiến Vinh (Công ty luật Bảo An, Hà Nội) cho biết, Điều 33 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP quy định, đối tượng phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy (PCCC) gồm:

a) Người có chức danh chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy;

b) Thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;

c) Thành viên đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;

d) Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

đ) Người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

e) Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

g) Thành viên đội, đơn vị phòng cháy và chữa cháy rừng.

Như vậy, với quy định nói trên thì kinh doanh sửa chữa điện tử thuộc đối tượng bắt buộc phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về PCCC.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 47 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi không tham gia hoạt động PCCC khi được người có thẩm quyền yêu cầu bị thạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ngoài ra, luật sư cho biết, trường hợp xảy ra hỏa hoạn, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ điều tra, xem xét nguyên nhân, hậu quả, mức độ lỗi của người vi phạm để quyết định có khởi tố vụ án, khởi tố bị can hay không đối với người vi phạm. Việc không tham gia tập huấn PCCC của anh Hoan, chỉ bị xử phạt hành chính như quy định nói trên chứ không phải là căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự khi sự kiện cháy xảy ra.

Luật sư nhận định, việc tập huấn về PCCC là rất quan trọng. Do vậy, trường hợp chưa được tham gia tập huấn, anh Hoan cũng cần tự trang bị các kiến thức về PCCC, phương tiện chữa cháy, phương án thoát nạn... để đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của bản thân cũng như của những người xung quanh.

1. Trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 5 Luật phòng cháy chữa cháy năm 2001 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định về trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy tại Việt Nam như sau:

– Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Công dân từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe có trách nhiệm tham gia vào đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được lập ở nơi cư trú hoặc nơi làm việc khi có yêu cầu.

– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

  • Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy; thành lập, duy trì hoạt động đội phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
  • Ban hành theo thẩm quyền nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy;
  • Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về phòng cháy và chữa cháy;
  • Bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, sử dụng kinh phí phòng cháy và chữa cháy đúng mục đích; trang bị và duy trì hoạt động của dụng cụ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy; chuẩn bị các điều kiện phục vụ chữa cháy; xây dựng, tổ chức thực tập phương án chữa cháy; bảo đảm các điều kiện phục vụ công tác huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả do cháy gây ra;
  • Thực hiện nhiệm vụ khác về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.

– Chủ hộ gia đình có trách nhiệm:

  • Đôn đốc, nhắc nhở thành viên trong gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
  • Thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục kịp thời nguy cơ gây cháy, nổ;
  • Phối hợp với cơ quan, tổ chức và hộ gia đình khác trong việc bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy; quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ gây cháy, nổ.

– Cá nhân có trách nhiệm:

  • Chấp hành quy định, nội quy, yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;
  • Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức cần thiết về phòng cháy và chữa cháy; biết sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy thông dụng;
  • Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy;
  • Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
  • Thực hiện quy định khác có liên quan đến trách nhiệm cá nhân trong Luật này.

– Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và làm nhiệm vụ chữa cháy.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong PCCC tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 13 Luật phòng cháy chữa cháy năm 2001 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong PCCC tại Việt Nam như sau:

– Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

– Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy.

– Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.

– Báo cháy giả.

– Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy.

– Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ.

– Mang hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.

– Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

– Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn.

– Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

 

Quy định về PCCC đối với hộ kinh doanh cá thể mới năm 2022

Quy định về PCCC đối với hộ kinh doanh cá thể mới năm 2022

 

3. Quy định về PCCC đối với hộ kinh doanh cá thể mới năm 2022

Quy định về PCCC đối với hộ kinh doanh cá thể mới năm 2022? Theo quy định tại Điều 25 Luật phòng cháy chữa cháy năm 2001 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định về phòng cháy đối với chợ, trung tâm thương mại, kho tàng như sâu:

– Tại các chợ, trung tâm thương mại phải tách riêng hệ thống điện phục vụ kinh doanh với hệ thống điện bảo vệ và chữa cháy; sắp xếp các hộ kinh doanh, ngành hàng đáp ứng yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy; có lối thoát nạn bảo đảm theo quy định và phương án thoát nạn, giải tỏa hàng hóa khi có cháy xảy ra; phải trang bị hệ thống báo cháy, chữa cháy, giải pháp chống cháy lan phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động. Chủ hộ kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ phải trang bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy tại chỗ.

– Tại các kho tàng phải tách điện phục vụ sản xuất, bảo vệ và chữa cháy thành từng hệ thống riêng biệt; sắp xếp vật tư hàng hóa đáp ứng yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy. Kho chứa các chất nguy hiểm về cháy, nổ phải là kho chuyên dùng.

 

CÁC THIẾT BỊ PCCC TRANG BỊ CƠ BẢN ĐÁP ỨNG PCCC CỨU HỘ CỨU NẠN CẦN THIẾT

✔️ Combo dành cho nhà ở, gia đình, hộ kinh doanh nhỏ lẻ:

  • 1 bình chữa cháy bột ABC 4kg
  • 1 bình chữa cháy CO2 3kg
  • 1 bộ nội quy-tiêu lệnh
  • 1 kệ đôi để bình chữa cháy

GIÁ COMBO 1  = 920K 

✔️Combo dành cho nhà xưởng:

  • 1 bình chữa cháy bột ABC 8kg
  • 1 bình chữa cháy CO2 5kg
  • 1 bộ nội quy- tiêu lệnh
  • 1 kệ đôi để bình chữa cháy

GIÁ COMBO 2 = 1200K

GIÁ TRÊN CHƯA BAO GỒM VAT, ĐỐI VỚI NHỮNG QUẬN LÂN CẬN CỬA HÀNG CHÚNG TÔI SẼ GIAO TẬN NƠI MIỄN PHÍ SHIP

QUÝ KHÁCH CÓ NHU CẦU VUI LÒNG LIÊN HỆ:  0938 450 114 (ZALO/CALL)

CHÚNG TÔI LÀM VIỆC 24/7 CẢ CHỦ NHẬT VÀ LỄ

 

Từ quy định trên, dựa theo quy định tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP ta biết được PCCC đối với hộ kinh doanh cá thể có các đối tượng hộ kinh doanh cá thể sau:

  • Chợ; trung tâm thương mại, điện máy; siêu thị; cửa hàng bách hóa; cửa hàng tiện ích; nhà hàng, cửa hàng ăn uống (Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy);
  • Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên (Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ);
  • Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 300 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 (Danh mục cơ sở do cơ quan Công an quản lý);
  • Chợ hạng 3; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có diện tích kinh doanh dưới 300 m2 và có khối tích dưới 1.000 m3 (Danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý);

*Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở như sau:

– Thứ nhất, Cơ sở thuộc danh mục cơ sở do cơ quan Công an quản lý phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:

  • Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
  • Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
  • Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
  • Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
  • Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.

– Thứ hai, Cơ sở thuộc danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:

  • Các điều kiện quy định tại các điểm a, c và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp cơ sở thuộc danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý phải có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
  • Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
  • Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.

*Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định về việc kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy như sau:

– Nội dung kiểm tra:

  • Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
  • Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
  • Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công: Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc Danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; nội quy về phòng cháy và chữa cháy, biển chỉ dẫn thoát nạn; quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền; chức trách, nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy; việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt; trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng;
  • Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, chủ rừng theo quy định;
  • Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 41 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.

– Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể:

  • Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình;
  • Người đứng đầu cơ sở thuộc Danh mục cơ sở do cơ quan Công an quản lý có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra;
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc Danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý;
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý của mình;
  • Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở còn lại thuộc Danh mục cơ sở do cơ quan Công an quản lý; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc Danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

– Kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, cụ thể:

  • Sau khi cơ sở được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ một năm một lần để xác định việc duy trì, bảo đảm các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở; kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 41 Nghị định này hoặc lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị xử lý. Khi phát hiện vi phạm, lập biên bản (Mẫu số PC 10) và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết định thu hồi (Mẫu PC35).

– Thủ tục kiểm tra:

  • Đối với trường hợp kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy:

+ Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra quy định tại điểm c và điểm đ khoản 3 Điều này trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra. Khi tổ chức kiểm tra về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở do cấp dưới quản lý thì phải thông báo cho cấp quản lý cơ sở đó biết. Trường hợp cần thiết thì yêu cầu cấp quản lý cơ sở đó tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp tài liệu và tình hình liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở được kiểm tra. Kết quả kiểm tra được thông báo cho cấp quản lý cơ sở biết;

+ Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 3 Điều này khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý;

+ Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra;

  • Đối với trường hợp kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 4 Điều này:

+ Cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra;

+ Cơ quan, người có thẩm quyền khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý;

+ Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra;

+ Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10). Trường hợp đối tượng kiểm tra không ký biên bản thì phải có xác nhận của hai người làm chứng hoặc chính quyền địa phương.

– Kết quả kiểm tra phải thể hiện các nội dung cơ bản sau:

  • Phạm vi được kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
  • Ghi nhận và đánh giá các điều kiện không bảo đảm dẫn đến nguy cơ mất an toàn, vi phạm về phòng cháy, chữa cháy (nếu có), đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lý nguy cơ mất an toàn, vi phạm về phòng cháy và chữa cháy;
  • Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

– Báo cáo kết quả kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ sở quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP gửi cơ quan Công an quản lý trực tiếp gồm các nội dung cơ bản sau:

  • Kết quả tự kiểm tra duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy;
  • Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền;
  • Các nội dung khác (nếu có).

Hồ sơ quản lý theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định về hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy tại Việt Nam như sau:

– Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc Danh mục cơ sở do cơ quan Công an quản lý, gồm:

  • Nội quy, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy; quyết định phân công chức trách, nhiệm vụ trong thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở (nếu có);
  • Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có); văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc Danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý;
  • Bản sao bản vẽ tổng mặt bằng thể hiện giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, bố trí công năng của các hạng mục, dây chuyền công nghệ trong cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
  • Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành (nếu có);
  • Quyết định cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc bản sao chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp;
  • Phương án chữa cháy của cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy;
  • Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP; tài liệu ghi nhận kết quả tự kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở; báo cáo kết quả kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng của người đứng đầu cơ sở theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP; báo cáo khi có thay đổi về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy (nếu có); văn bản kiến nghị về công tác phòng cháy và chữa cháy, biên bản vi phạm, quyết định xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ hoạt động, quyết định phục hồi hoạt động của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);Báo cáo vụ cháy, nổ (nếu có); thông báo kết luận điều tra nguyên nhân vụ cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
  • Tài liệu ghi nhận kết quả kiểm tra điện trở nối đất chống sét, kiểm định hệ thống, thiết bị, đường ống chịu áp lực theo quy định (nếu có);
  • Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy (nếu có);
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở thuộc Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.

– Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc Danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý gồm các nội dung quy định tại điểm a, đ, e, g, h và điểm k khoản 1 Điều 4 Thông tư 149/2020/TT-BCA.

– Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm tổ chức cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy.

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Quy định về PCCC đối với hộ kinh doanh cá thể mới năm 2022?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; trích lục hồ sơ địa chính; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy?

– Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
– Trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra.
– Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả.
– Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ.

Trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng cháy và chữa cháy?

– Các cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
– Cơ quan, tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức, thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức và kỹ năng về phòng cháy và chữa cháy.
– Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định việc lồng ghép kiến thức và kỹ năng về phòng cháy và chữa cháy vào chương trình giảng dạy, hoạt động ngoại khóa trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.

 Biện pháp cơ bản trong phòng cháy, chữa cháy?

– Quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn các chất cháy, chất nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt; bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy.
– Thường xuyên, định kỳ kiểm tra phát hiện các sơ hở, thiếu sót về phòng cháy và có biện pháp khắc phục kịp thời.
– Huy động nhanh nhất các lực lượng, phương tiện để dập tắt ngay đám cháy.
– Tập trung cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan.
– Thống nhất chỉ huy, điều hành trong chữa cháy.

 

Trang bị phương tiện chữa cháy phục vụ việc thoát nạn, cứu người phù hợp với quy mô, tính chất nguy hiểm cháy.

>>>Xem thêm: Bình chữa cháy bột 4kg MFZL4

>>>Xem thêm: Mặt nạ thoát hiểm- mặt nạ chống khói độc

>>>Xem thêm: Bình chữa cháy CO2 3kg MT3

>>>Xem thêm: Bình chữa cháy CO2 5kg MT5

>>>Xem thêm: Thiết bị bảo hộ phòng cháy

>>>Xem thêm: Túi y tế - túi sơ cấp cứu- túi cứu thương

  Liên hệ hotline 0938 450 114 (zalo/call)

Để có thể mua được sản phẩm tốt, bạn cần xem xét công ty pccc đang bán hàng cho bạn có đủ giấy tờ bảo hành sản phẩm hay không, nếu là của hàng hay cơ sở thiết bị pccc thì sản phẩm cung cấp có chứng từ nguồn gốc CO-CQ và có giấy kiểm định chất lượng của đúng lô bình phòng cháy chữa cháy đang bán không? Đặc biệt là giá thành của một bình chữa cháy không phải quá cao nhưng cũng không thể là quá rẻ, thông thường giá bán của các đơn vị sẽ chênh lệch ít do chi phí vận chuyển và tùy theo số lượng mua hàng. Không thể có một mức giá thấp bất thường chỉ vài chục ngàn.

Công ty PCCC PHÁT ĐẠT chuyên phân phối mua bán bình chữa cháy cho xí nghiệp cơ quan công ty và hộ gia đình. Chúng tôi cung cấp các sản phẩm bình chữa cháy đạt theo tiêu chuẩn PCCC mua bán có chứng từ cam kết sản phẩm và bảo hành theo định kỳ.  PCCC PHÁT ĐẠT chuyên nhập khẩu cung cấp các vật tư PCCC và thiết bị bảo hộ PCCC như : Bình chữa cháy ( Renan, VNSAFE, YongJin, JIS, SRI, Multron, Dragon, Tomoken), vòi chữa cháy ( TQ, HQ, Đức,Tomoken, Dragon) đầu phun chữa cháy sprinkler ( Tyco/UK, Pro/Taiwan, TQ), thiết bị báo cháy ( Horing, GST, Formosa, Chungmei, Yunyang, Multron, Hochiki), bình dưỡng khí thở SCBA, mặt nạ phòng khói độc XHZLC40, TZL30, cáng cứu thương, túi y tế loại A,B,C, và các vật tư pccc theo tiêu chuẩn thông tư 150/2020 ( TT150), theo thông tư 48/2015 ( TT48), theo thông tư 56/2014, theo thông tư 17/2021, thông tư 136, thông tư 149/2020........

 

Hi vọng bài viết Chủ hộ kinh doanh không tham gia tập huấn chữa cháy có bị phạt không? sẽ giúp các đọc giả biết thêm về cách trang bị kiến thức pccc trong đời sống. Để tìm hiểu thêm các kiến thức PCCC khác khách hàng hãy theo dõi trang web www.phongchaygiare.com để đọc được những bài viết hay khác nhé! Bạn có thể xem thêm các bài viết khác về bình chữa cháy tại danh mục Bình chữa cháy

 

Mọi chi tiết liên hệ :

CÔNG TY TNHH XNK TM DV PCCC PHÁT ĐẠT

Đ/C Chính : 116 Lương Thế Vinh, P. Tân Thới Hòa, Quận Tân Phú, HCM.

Chi nhánh Q7 : 988 Huỳnh Tấn Phát, P.Tân Phú, Q.7, HCM

Hotline: 0938 450 114 ( Zalo/ Call) - 0902 492 114

Email: phongchaygiare@gmail.com 

Website: www.phongchaygiare.com

Lượt xem: 3328
Tin liên quan